BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
————
Số: /2016/TT-BLĐTBXH
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————
Hà
Nội, ngày tháng năm 2016
|
DỰ THẢO
|
|
|
|
|
THÔNG TƯ
Quy định về quản lý, cập nhật, sử dụng và chia sẻ
thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia giảm nghèo và trợ giúp xã hội
Căn
cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
136/2013/NĐ- CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối
với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Quyết định
số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định
số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn
cứ Quyết định số 741/QĐ-LĐTBXH ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Tiểu hợp phần 1.1.- Xây dựng Cơ sở dữ
liệu quốc gia và hệ thống thông tin quản lý trợ giúp xã hội thuộc dự án Tăng cường
hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam;
Căn
cứ Quyết định số 661/QĐ-LĐTBXH ngày 27/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt hệ thống thông tin quản lý trợ giúp xã
hội được xây dựng theo tài liệu thiết kế hệ thống đã được chấp thuận, cài đặt,
định cấu hình thử nghiệm và kế hoạch kiểm tra nghiệm thu vận hành hệ thống thuộc
Tiểu hợp phần 1.1. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia và hệ thống thông tin quản
lý trợ giúp xã hội thuộc dự án Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội,
Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý, cập nhật, sử
dụng và chia sẻ thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia giảm nghèo và trợ giúp xã hội.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.Thông tư này quy định về quản lý,
cập nhật, sử dụng và chia sẻ thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia giảm nghèo và trợ
giúp xã hội trên phạm vi toàn quốc.
2. Thông tư này áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý, cập nhật, sử
dụng và chia sẻ thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia giảm nghèo và trợ giúp xã hội.
Điều 2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về giảm nghèo và trợ
giúp xã hội
Cơ
sở dữ liệu quốc gia về giảm nghèo và trợ giúp xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở
dữ liệu POSASoft) là hệ thống quản lý tập trung, dựa trên nền tảng web, được thiết kế đồng bộ và tích hợp thông
tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng hưởng chính sách giúp xã hội hiện tại
đang sống ở hộ gia đình và cộng đồng.
Điều 3. An toàn, bảo mật
1.Việc quản lý, cập
nhật, sử dụng và chia sẻ thông tin cơ sở dữ liệu POSASoft chỉ được thực hiện với
những tổ chức, cá nhân liên quan. Cơ quan quản lý có trách nhiệm cấp tài khoản
và mật khẩu, phân quyền truy cập, cập nhật thông tin; phân quyền quản lý, cập
nhật, sử dụng và chia sẻ thông tin cho các cơ quan và cá nhân có liên quan theo
quy định.
2. Tổ chức, cá
nhân được cấp tài khoản truy cập có trách nhiệm bảo vệ tên, mật khẩu đó. Khi
phát hiện mật khẩu truy cập bị mất hoặc có người khác sử dụng, cá nhân, đơn vị
đó có trách nhiệm thông báo và phối hợp với cơ quan quản lý để khắc phục kịp thời.
Điều 4. Cài
đặt, sao lưu và phục hồi dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu POSASoft được cài đặt, lưu trữ tại Trung
tâm tích hợp dữ liệu thuộc Trung tâm thông tin, Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
2. Cơ sở dữ liệu POSASoft được lưu trữ
bằng băng từ và các thiết bị lưu trữ chuyên dụng và phải được sao lưu định
kỳ hàng tháng. Khi xảy ra sự cố mất dữ liệu thì dữ liệu phải được phục hồi từ bản
sao lưu gần nhất.
Điều 5. Bảo trì, bảo dưỡng và nâng cấp Hệ thống POSASoft
1. Cơ sở dữ liệu POSASoft được giám sát nhằm đảm bảo hoạt động liên tục
24/24 giờ trong tất cả các ngày và thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng.
2. Cơ sở dữ liệu POSASoft được nâng cấp kịp thời phù hợp với sự phát triển
của công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành của Bộ và nhu cầu cập
nhật, khai thác và chia sẻ thông tin, dữ liệu của các tổ chức và cá nhân liên
quan.
CHƯƠNG II
CẬP NHẬT, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO VÀ
TRỢ GIÚP XÃ HỘI
Điều 6. Cập nhật cơ sở dữ liệu gốc
1 . Cơ
sở dữ liệu gốc được cập gồm thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả điều
tra hộ nghèo cuối năm 2015, đầu năm 2016
theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 và thông tin đối tượng đang hưởng chính sách
trợ giúp xã hội tại cộng đồng, tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội cuối
năm 2015.
2. Ban quản lý dự án tăng cường hệ thống trợ giúp
xã hội Việt Nam cập nhật cơ sở dữ liệu gốc và chuyển giao cơ sở dữ liệu của các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cơ sở dữ liệu cấp tỉnh) cho
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cập nhật bổ sung thông tin cơ sở dữ liệu gốc
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội) rà soát cơ sở dữ liệu gốc cập nhật bổ sung thông tin thay đổi của
hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng đang hưởng chính sách trong cơ sở gốc.
b) Cập nhật bổ sung thông tin của hộ gia đình và đối
tượng đối với những trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng đang hưởng
chính sách trợ giúp xã hội cộng đồng nhưng chưa có trong cơ sở dữ liệu gốc.
Điều 7. Cập nhật thông tin hộ nghèo, cận nghèo mới
Thông tin hộ nghèo, cận nghèo mới được cập nhật
theo quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 6 năm 2016 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-
2020.
Điều 8. Cập nhật thông tin đối tượng mới hưởng chính sách trợ giúp xã hội tại
cộng cộng đồng
1. Đối với trường hợp xã, phường thị trấn cập nhật
thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Khi nhận được hồ sơ đề nghị hưởng chính sách của
đối tượng, công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội
cập nhật đây đủ thông tin sơ của đối tượng vào hệ thống;
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cập nhật
thông tin theo kết quả thẩm định hồ sơ, thông tin quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và xã thông tin.
2. Đối với trường hợp xã, phường thị trấn không thực
hiện cập nhật thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Khi nhận được hồ sơ đề nghị của của Ủy ban nhân
dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cập nhật
thông tin của đối tượng và hệ thống;
b) Sau khi
có quyết định của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cập nhật thông tin đối tượng vào hệ thống.
3. Hàng
tháng Phòng Lao động - Thương
binh Xã hội cập nhật bổ sung thông tin kết quả chi trả chính sách và các thông
tin thay đổi của đối tượng vào hệ thống.
Điều 9. Quản lý cơ sở dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia giảm nghèo và trợ giúp
xã hội được quản lý tập chung và thống nhất từ trung ương đến địa phương, Quản lý và sử dụng tài khoản đăng nhập theo đúng quy định.
2. Các cơ
quan được phân cấp quản lý có trách nhiệm thực hiện quản lý theo phân cấp và
trao quyền của hệ thống.
3.
Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách của năm kế hoạch, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các cấp dự toán kinh phí chi tiết phục vụ
công tác quản lý, sử dụng và chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia giảm nghèo và trợ giúp xã hội gửi cơ quan chủ
quản phê duyệt để tổng hợp gửi cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 10. Sử dụng cơ sở dữ liệu
1. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân được phép khai thác
thông tin, dữ liệu của Hệ thống theo đúng các quy định của Nhà nước về tiếp cận
thông tin; chỉ được thực hiện điều chỉnh thông tin trong phạm vi thẩm
quyền phân cấp quản lý của hệ thống; thông báo ngay cho cơ quan quản lý cùng cấp
khi phát hiện lỗi trong việc cập nhật thông tin, dữ liệu hoặc các sai sót của
thông tin trong Hệ thống.
2. Các cơ quan thuộc Bộ Lao động - Thương binh và xã hội được khai thác thông
tin, dữ liệu về đối tượng thụ hưởng; hướng dẫn, giám sát các địa phương đảm bảo
an ninh, an toàn kỹ thuật, bảo mật thông tin; tiếp nhận và xử lý những góp ý,
khiếu nại của các tổ chức, cá nhân đối với thông tin, dữ liệu, hạn chế kỹ thuật
trong việc khai thác và chia sẻ thông tin, dữ liệu đầu ra của Hệ thống.
3. Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ
chức liên quan được quyền:
a) Khai thác thông
tin, dữ liệu đầu ra của hệ thống trong phạm vi địa phương mình quản lý;
b) Cấp và quản lý
việc sử dụng tài khoản và mật khẩu cho các tổ chức, cá nhân khai thác thông
tin, dữ liệu đầu ra của Hệ thống trong phạm vi phân cấp, phân quyền của mình;
c) Tiếp nhận và xử
lý những góp ý, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân đối với thông tin, dữ liệu về
đối tượng thụ hưởng trong phạm vi địa phương mình quản lý;
4. Đối tượng thụ
hưởng có quyền khai thác thông tin, dữ liệu đầu ra của hệ thống theo quy định của
hệ thống cho đối tượng thụ hưởng.
Điều 11. Chia sẻ thông tin về cơ
sở dữ liệu quốc gia giảm nghèo và trợ giúp xã hội
1. Việc khai thác, chia sẻ thông tin, dữ liệu phải được sự đồng ý
của cơ quan quản lý có thẩm quyền cùng cấp; chỉ được khai thác, chia sẻ thông tin, dữ
liệu theo đúng nội dung đăng ký.
2. Các cơ quan được phân công quản lý hệ thống tiếp nhận yêu cầu
và cung cấp thông tin, dữ liệu đầu ra của Hệ thống cho các tổ chức, cá nhân khi
có yêu cầu.
3. Cơ quan, tổ chức
và cá nhân không thuộc có trách nhiệm quản lý hệ thống gửi yêu cầu bằng văn bản
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đầu ra
của hệ thống. Trong đó chỉ rõ nguồn gốc thông
tin, dữ liệu khi sử dụng và không được tự ý cung cấp cho bên thứ ba mà chưa có
sự đồng ý của cơ quan quản lý có thẩm
quyền cùng cấp.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm các cơ quan, tổ chức
1. Cục Bảo trợ xã hội, Văn phòng Quốc gia
về Giảm nghèo, Văn phòng dự án Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và giám sát các địa phương trong việc thu thập,
cập nhật thông tin; thực hiện thẩm định tính chính xác của thông tin, dữ liệu về
giảm nghèo và trợ giúp xã hội;
b) Chịu trách nhiệm
quản trị hệ thống, phân quyền, cấp và quản lý tài khoản cho các tổ chức và cá
nhân khai thác thông tin, dữ liệu về đối tượng thụ hưởng trên Hệ thống;
c) Đào tạo, tập huấn
cán bộ cập nhật, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia giảm nghèo và trợ giúp xã hội;
d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về cập nhật, sử dụng và chia sẻ cơ sở dữ liệu
quốc gia giảm nghèo và trợ giúp xã hội.
2. Trung tâm thông tin chịu trách nhiệm bảo đảm hạ tầng công nghệ, tổ chức
triển khai các giải pháp an ninh, an toàn và bảo mật thông tin cho cơ sở dữ liệu
POSASoft, thường xuyên rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát cơ sở dữ liệu POSASoft
theo yêu cầu thực tiễn.
3. Vụ Kế hoạch – Tài chính
có trách nhiệm căn cứ theo chức năng, nhiệm bố trí kinh phí đẻ các đơn vị trong Bộ thực
hiện cập nhật, quản lý, sử dụng và chia
sẻ thông ti.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động-Thương binh và Xã hội hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp huyện trong việc thu thập, cập nhật đối tượng
thụ hưởng vào cơ sở dữ liệu POSASoft theo đúng quy định hiện hành.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các phòng ban liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc thu thập, tiếp nhận, kiểm tra, giám sát tính chính
xác của thông tin, dữ liệu về đối tượng thụ hưởng.
Điều
13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày . . . tháng . . . năm 2016.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản
ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, xem xét,
giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin Bộ LĐTBXH;
- Bộ LĐTBXH: Bộ trưởng, các Thứ trưởng và các đơn vị
có liên quan;
- Lưu: VT, PC, TTTT (30 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
|